img
Bluesea sáng tạo giá trị cuộc sống

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài theo quy định mới nhất

Quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài thực hiện như thế nào? Quá trình quyết toán cần phân chia các trường hợp, nắm được điều kiện, thời điểm và các hình thức quyết toán thuế. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết quy trình quyết toán thuế TNCN cho lao động là người nước ngoài.

1. Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế TNCN đối với người nước ngoài

Người lao động là người nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công được phép ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau đây:

  • Người nước ngoài chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công, hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên với cá nhân hoặc tổ chức chi trả thu nhập, bao gồm cả trường hợp không làm đủ 12 tháng trong năm. Cá nhân đó phải đang làm việc thực tế tại thời điểm thực hiện ủy quyền quyết toán thuế.
  • Người nước ngoài có thu nhập từ tiền công, tiền lương như trường hợp trên, đồng thời có thu nhập vãng lai từ các nguồn khác, ví dụ tiền thuê nhà, thuê đất,...
  • Cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập chỉ tiếp nhận quyết toán thay cho người nước ngoài đối với phần thu nhập do cá nhân, tổ chức chi trả thu nhập thực hiện chi trả cho cá nhân.

quyet-toan-thue-cho-nguoi-nuoc-ngoai

Trường  hợp người nước ngoài được ủy quyền quyết toán thuế TNCN.

2. Trường hợp nào lao động nước ngoài trực tiếp quyết toán thuế TNCN?

Các trường hợp dưới đây, cá nhân là người nước ngoài sẽ phải trực tiếp quyết toán thuế TNCN:

  • Cá nhân người nước ngoài có thu nhập xuất phát từ việc kinh doanh, có thu nhập từ tiền công, tiền lương, hoặc có nhiều nguồn thu nhập chịu thuế TNCN. Đồng thời, số thuế phải nộp thêm hoặc số thuế đã nộp dư thừa đề nghị hoàn, hoặc có bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ một số trường hợp đặc biệt.
  • Cá nhân là người nước ngoài chỉ có thu nhập nhưng đến từ hai nơi trở lên.
  • Cá nhân là người nước ngoài chỉ có thu nhập đến từ việc kinh doanh.
  • Nếu cá nhân là người nước ngoài chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế TNCN.

2. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân nước ngoài cư trú

Trên thực tế, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhiều hình thức khác nhau, đặc biệt cần lưu ý người nước ngoài có cư trú hay không.

2.1. Điều kiện xác định cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC:

“1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau

b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú

b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.”

2.2. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài cư trú

Đối với người nước ngoài cư trú, khi tính thuế cần lưu ý về hợp đồng như sau:

  • Nếu người nước ngoài ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại Việt Nam thì áp dụng tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần.
  • Nếu ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì áp dụng tính thuế theo biểu toàn phần x Thuế suất 10%.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân sẽ được tính theo biểu suất lũy kế từng phần:

 

Bậc

Thu nhập tính thuế/tháng

(Triệu đồng -Trđ)

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 (Trđ)

5%

0 (Trđ) + 5% TNTT

5% TNTT

2

Trên 5 - 10 (Trđ)

10%

0,25 (Trđ) + 10% TNTT trên 5 (Trđ)

10% TNTT - 0,25 (Trđ)

3

Trên 10 - 18 (Trđ)

15%

0,75 (Trđ) + 15% TNTT trên 10 (Trđ)

15% TNTT - 0,75 (Trđ)

4

Trên 18 - 32 (Trđ)

20%

1,95 (Trđ) + 20% TNTT trên 18 (Trđ)

20% TNTT - 1,65 (Trđ)

5

Trên 32-52 (Trđ)

25%

4,75 (Trđ) + 25% TNTT trên 32 (Trđ)

25% TNTT - 3,25 (Trđ)

6

Trên 32 - 52 (Trđ)

30%

9,75 (Trđ) + 30% TNTT trên 52 (Trđ)

30 % TNTT - 5,85 (Trđ)

7

Trên 80 (Trđ)

35%

18,15 (Trđ) + 35% TNTT trên 80 (Trđ)

 

3. Cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài không cư trú

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/20213/TT-BTC, đối với cá nhân không cư trú, thuế TNCN sẽ được tính theo công thức sau:

Số tiền phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%.

Trong đó, thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú được xác định là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập. Đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú thì không phải quyết toán.

4. Thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài

Theo Điểm a, Điểm b, Khoản 2, Điều 44, Luật Quản lý thuế năm 2019, thời hạn quyết toán thuế đối với người nước ngoài như sau:

  • Đối với tổ chức chi trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là vào ngày cuối của năm tài chính hoặc năm dương lịch.
  • Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày kết thúc năm dương lịch.

Lưu ý: Nếu thời hạn nộp hồ sơ trùng với ngày nghỉ theo quy định thì sẽ được xác định thời hạn vào ngày làm việc tiếp theo.

Trên đây là hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật. Tùy thuộc trường hợp cá nhân nước ngoài có cư trú hoặc không có cư trú, cách tính thuế sẽ khác nhau, đơn vị chi trả thu nhập và người lao động nước ngoài cần lưu ý để thực hiện đúng quy định.

đối tác chiến lược

hổ trợ trực tuyến